THÔNG CARIBE
THÔNG CARIBÊ
Tên khoa học: Pinus caribaea Morelet
Họ thực vật: Thông (Pinaceae)
1. Đặc điểm hình thái
Thông caribê là loài lá kim, thường xanh, cây gỗ lớn, cao tới 30-45m, đường kính đạt tới 60-80 cm.
Thân tròn, thẳng, vỏ nứt sâu. Cành màu nâu – da cam, sau chuyển thành nâu xám. Gỗ có màu nâu và có nhựa.
Mỗi bẹ lá chứa 3 lá kim (đôi khi có 2 hoặc 4-5 lá kim), dài 15-25cm, tập trung ở đầu cành và thường rụng vào năm thứ hai.
Nón cái mọc đơn độc, dạng hình trứng, dài 4-14cm. Trọng lượng 1000 hạt khoảng 14-19g.
2. Đặc tính sinh thái
Thông caribê gồm 3 biến chủng caribaea, honderensis và bahamensis đều phân bố tự nhiên ở vùng Trung Mỹ. Trong đó biến chủng caribaea phân bố từ 16o đến 20o vĩ Bắc, ở Cu Ba và đảo Juventus thuộc vùng biển Caribê, chủ yếu tập trung ở vùng thấp, đồi bát úp, thường ở độ cao 330m so với mực nước biển, nhưng cũng xuất hiện ở độ cao 760m, ít có trường hợp phân bố trên độ cao 1200m.
Thông caribê có thể sinh trưởng tốt trên nhiều loại đất khác nhau khi được trồng ngoài vùng phân bố tự nhiên của chúng. Thông caribê được khảo nghiệm ở Guyana có chiều cao bình quân 19m ở tuổi 10, cá biệt có cây cao tới 25m. Ở Công gô – Brazaville các xuất xứ của honderensis đạt tăng trưởng 1,3m/năm về chiều cao, 2,08cm/năm về đường kính ở tuổi 4; biến chủng bahamensis đạt 1,08 m/năm về chiều cao và 1,4 cm/năm về đường kính.
3. Giống và tạo cây con
Cây mẹ lấy giống phải đạt từ 15 tuổi trở lên, đường kính ngang ngực trên 18cm, phát triển cân đối, độ thon nhỏ, tán tròn đều, cành nhánh nhỏ, góc phân cành lớn, không sâu bệnh.
Thời vụ thu hái vào tháng 7 tới tháng 9, khi có 2/3 số quả chuyển từ màu xanh sang màu cánh gián. Trèo cây hái quả hoặc dùng sào có móc móc quả, tránh không làm gãy cành, tuyệt đối không được chặt hoặc bẻ cành.
Quả thu về được gom thành đống, ủ 2-3 ngày cho chín đều, sau đó phơi ở nơi râm mát hoặc nắng nhẹ. Hàng ngày đảo quả cho hạt rơi ra, thu gom hạt, sàng xảy loại bỏ hạt lép, tạp vật. Tiếp tục phơi hạt nơi râm mát hoặc nắng nhẹ 3-5 ngày cho hạt khô, khi hàm lượng nước trong hạt còn từ 8 đến 10% thì đem bảo quản.
Hạt sau khi chế biến có thể gieo ngay. Hạt chưa gieo được bảo quản trong chum, vại, thùng gỗ, hộp xốp, để ở nơi khô ráo, thoáng mát (bảo quản thường). Nơi có điều kiện thì bảo quản hạt trong điều kiện khô lạnh ở nhiệt độ 5-100C.
Thời gian bảo quản hạt không quá 1 năm đối với bảo quản thường, không quá 2 năm đối với bảo quản khô lạnh.
Chất lượng hạt giống phải đảm bảo theo tiêu chuẩn 04-TCN-42-2001.
Hạt có thể gieo thẳng trên luống gieo hoặc trên khay.
Luống gieo phải được cày hoặc cuốc lật đất sâu 30cm, phơi ải kỹ rồi đập nhỏ, nhặt sạch cỏ và rễ cây. Mặt luống rộng 0,8-1m, rãnh luống rộng 0,5-0,6m, luống cao 10-15cm, dài 5-10m.
Cây con từ 3 đến 4 tháng tuổi thì tiến hành đảo bầu kết hợp với việc phân loại cây để chăm sóc. Sau khi đảo bầu cần tưới đẫm nước, chỉ đảo bầu vào những ngày râm mát hoặc có mưa nhỏ. Trước khi trồng 10-15 ngày cần đảo bầu lần cuối để tuyển chọn và huấn luyện cây trước khi mang đi trồng.
Tiêu chuẩn cây con: Cây được ươm 6-7 tháng, trường hợp đặc biệt 8-10 tháng, có đường kính cổ rễ 0,25-0,30cm, cao 25-40cm, tỷ lệ lá trưởng thành (lá thật) chiếm 15-20%, xanh tốt, phát triển cân đối, không cong queo, sâu bệnh, không bị cụt ngọn.
4. Trồng và chăm sóc rừng
Diện tích đất tự nhiên toàn quốc thích hợp để trồng Thông caribê chiếm 24,4%, có thể mở rộng 30,1%, ít thích hợp 45,5%.
Xử lý thực bì phải hoàn thành trước khi trồng rừng 20-30 ngày.
Nơi thực bì xấu, thưa thớt, không cần xử lý.
Nơi có độ dốc nhỏ hơn 250, thực bì dày rậm, tiến hành phát toàn diện, phải chặt sát gốc, băm thành đoạn ngắn rải đều trên mặt đất.
Nơi có độ dốc lớn hơn 250, thực bì dày rậm, tiến hành phát theo băng song song với đường đồng mức, băng chặt rộng1,5m, băng chừa rộng 1-1,5m, thực bì được phát sạch, dọn xếp vào băng chừa.
Nơi có độ dốc nhỏ hơn 150, nếu có điều kiện thì dùng máy cày ngầm theo đường đồng mức, sau đó cuốc hố kích thước 30x30x30cm trên rãnh cày bằng thủ công.
Nơi có dốc lớn hơn 150 hoặc không có điều kiện cày ngầm thì cuốc hố kích thước 40x40x40 cm, lớp đất mặt để sang một phía, nhặt bỏ gốc, rễ cây nếu có.
Bón lót mỗi hố 100-200 gam Supe lân, nơi có điều kiện bón thêm 200 gam phân hữu cơ vi sinh hoặc 1kg phân chuồng hoai. Gạt lớp đất mặt xuống trộn đều với phân, sau đó lấp hố cao hơn mặt đất tự nhiên 2-3cm. Thời gian bón lót và lấp hố phải xong trước khi trồng 10-15 ngày.
Tưới nước đủ ẩm 1 đêm trước khi bốc xếp cây, tránh làm vỡ bầu, dập nát, gãy ngọn cây trong quá trình bứng, bốc, xếp và vận chuyển.
Cây chuyển tới phải kịp thời trồng ngay, nếu chưa kịp trồng phải xếp ở nơi râm mát và phải tưới nước đảm bảo độ ẩm trong bầu.
Trồng vào thời điểm râm mát, mưa nhỏ hoặc nắng nhẹ và đất trong hố phải đủ ẩm.
Rải cây đến từng hố trước khi trồng, cây đã rải ra hố phải trồng hết trong ngày.
Dùng cuốc nhỏ hoặc bay đào một hố rộng và sâu hơn bầu 1-2cm ở vị trí giữa hố đã lấp.
Rạch bỏ vỏ bầu và đặt cây con thẳng đứng vào giữa hố, tránh làm vỡ bầu.
Dùng đất tơi ở lớp đất mặt bên ngoài lấp đầy hố, lèn chặt đất xung quanh bầu và vun thêm đất vào gốc cây thành hình mâm xôi, cao hơn mặt đất tự nhiên khoảng 3-5cm.
Sau khi trồng 20-30 ngày, phải kiểm tra tỷ lệ sống, nếu đạt dưới 85% phải trồng dặm, nếu trên 85% chỉ trồng dặm lại ở những nơi cây chết tập trung, kỹ thuật trồng dặm như trồng chính.
Sau 1 năm, nếu tỷ lệ sống chưa đạt 85% thì phải tiếp tục trồng dặm bằng cây con của năm trước.
Chăm sóc rừng ít nhất 3 năm liền:
Năm thứ nhất: Rừng trồng vào vụ Xuân chăm sóc 2 lần vào tháng 7 và tháng 10. Phát thực bì toàn diện, xới cỏ, vun gốc cây rộng 0,8m. Rừng trồng vụ Xuân Hè chăm sóc 1 lần vào tháng 10.
Trồng vào đầu mùa mưa: Chăm sóc 1 lần như lần 2 nói trên vào cuối mùa mưa.
Năm thứ 2 và 3 mỗi năm chăm sóc 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa. Phát dọn thực bì toàn diện, xới cỏ, vun gốc rộng 0,8m. Kết hợp bón thúc 100 gam phân NPK (loại N:P:K = 5:10:3) cho mỗi cây vào lần chăm sóc đầu.
Phòng cháy, chữa cháy rừng áp dụng tiêu chuẩn ngành 04TCN 89-2006 – quy phạm phòng cháy, chữa cháy rừng thông của Bộ NN&PTNT.
Phòng trừ sâu bệnh hại áp dụng quy phạm kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại cây rừng (04-TCN-27-2001).
Cấm chăn thả gia súc trong 3 năm đầu sau trồng rừng. Lập các biển báo cấm chặt phá và sử dụng lửa trong rừng.
5. Khai thác, sử dụng
Gỗ có tỷ trọng 0,45-0,47, sợi dai, hiệu suất bột giấy 48%, thích hợp làm nguyên liệu giấy, làm gỗ xẻ, gỗ xây dựng, gỗ trụ mỏ, ván dán, ván ép, ván ốp tường, đóng tàu thuyền, đóng contenơ, làm cột điện, cột nhà, đóng đồ nội thất. Vỏ cây chiết xuất được 10% tanin. Nhựa dùng trong công nghiệp sơn, giấy. Kết hợp chích nhựa trước khi khai thác chính.
Khi rừng trồng có nhiều cây giao tán với nhau thì tiến hành tỉa thưa. Rừng trồng để lấy gỗ lớn tỉa thưa 3 lần với số cây giữ lại theo cấp đất:
Cấp đất |
Lần 1 (8-10 tuổi) (cây/ha) |
Lần 2 (14-16 tuổi) (cây/ha) |
Lần 3 (20-22 tuổi) (cây/ha) |
Tốt (I) |
900-1100 |
600-700 |
350-450 |
Trung bình (II) |
1000-1200 |
700-800 |
400-500 |
Xấu (III) |
1100-1200 |
800-900 |
450-550 |
Rừng trồng để lấy gỗ nhỏ thì tùy thuộc mức độ cạnh tranh của cây rừng và khả năng tiêu thụ sản phẩm mà không tỉa hoặc tỉa thưa 1 lần như lần 1 đối với rừng trồng lấy gỗ lớn.
Những cây bài tỉa là những cây bị sâu bệnh, bị chèn ép, cụt ngọn, không có triển vọng. Phải bài cây trước khi chặt, phải chặt cây sát gốc, hướng cây đổ không ảnh hưởng tới cây giữ lại. Không chặt 3 cây liền nhau và đảm bảo cây giữ lại phân bố đều trong rừng.
Ở Malaixia, Thông caribê được trồng trên diện tích lớn và cho năng suất trung bình 17m3/ha/năm. Ở miền Bắc nước Úc các xuất xứ tốt nhất của hondurensis ở tuổi 10 cho năng suất 22m3/ha/năm, ở tuổi 9,5 các xuất xứ của biến chủng caribaea đạt 16-18 m3/ha/năm và các xuất xứ của biến chủng bahamensis đạt 14,8 m3/ha/năm.
Liên hệ: Caytrong.vn để được tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc.
Mọi thông tin xin liên hệiên hệ:
Cây Trồng.vn
Điện thoại: 090.727.43.43
Email: caytrongvina@gmail.com - Website: www.CayTrong.vn